Xử lý nước thải bênh viện
Hệ xử lý nước thải bằng màng sinh học (MBR)
Nước thải các cơ sở y tế chứa vô số loại vi trùng; vi khuẩn nói chung và virus gây bệnh nói riêng; các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch tiết, đờm; nước từ quá trình khám bệnh, vệ sinh dụng cụ y khoa, xét nghiệm; phân của người bệnh; các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị…
Ngoài ra, còn có nước thải sinh hoạt từ công nhân viên và bác sĩ, y tá chứa các chất hữu cơ.
Dựa theo số liệu kiểm tra mẫu nước thải tại một số hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện và trung tâm y tế, ta có được tính chất đặc trưng của nước thải thể hiện ở bảng sau:
Thông số chung nước thải đầu vào / ra:
Stt
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Tính chất nước thải
|
Đầu vào
|
Đầu ra
QCVN 28:2010/BTNMT
(Cột A)
|
1
|
pH
|
-
|
6.5 – 8
|
6.5-8.5
|
2
|
BOD5
|
mg/l
|
120-300
|
≤30
|
3
|
COD
|
mg/l
|
250-700
|
≤50
|
4
|
Chất rắn lơ lửng
|
mg/l
|
200-400
|
≤50
|
5
|
Sunfua (Tính theo H2S)
|
mg/l
|
6-10
|
≤1.0
|
6
|
Amoni (tính theo N)
|
mg/l
|
30-70
|
≤5.0
|
7
|
Nitrat (tính theo N)
|
mg/l
|
5 - 15
|
≤30
|
8
|
Phosphat (tính theo P)
|
mg/l
|
3 - 15
|
≤6
|
9
|
Dầu mỡ động thực vật
|
mg/l
|
8-10
|
≤10
|
10
|
Coliform
|
MPN /100ml
|
106-109
|
≤3000
|
Công nghệ xử lý nước thải bằng màng sinh học (MBR) là công nghệ xử lý nước thải được lựa chọn nhiều nhất hiện nay thay vì quá trình bùn hoạt tính (ASP), là công nghệ nước thải đô thị thông thường trong thế kỷ trước. MBR, trên thực tế, là một trong những cải tiến quan trọng nhất trong xử lý nước thải, vì nó khắc phục được những hạn chế của ASP thông thường, bao gồm yêu cầu không gian lớn cho bể lọc thứ cấp, các vấn đề tách lỏng-rắn, sản xuất lượng bùn dư thừa, và những hạn chế khi loại bỏ chất khó lắng. MBR đã được sử dụng để xử lý và cải tạo nước thải đô thị và công nghiệp. MBR là sự kết hợp giữa hệ thống xử lý sinh học thông thường và hệ thống phân tách rắn - lỏng vật lý bằng cách sử dụng màng lọc sinh học trong một hệ thống. Công nghệ MBR cung cấp những ưu điểm sau so với ASP: Nước thải chất lượng cao, tốc độ tải thể tích cao hơn, thời gian lưu thủy lực ngắn hơn, thời gian lưu rắn lâu hơn, ít tạo ra bùn hơn và tiềm năng nitrat hóa / khử nitrat cao. Việc bao gồm các màng trong hệ thống giúp loại bỏ sự cần thiết của các thiết bị lọc thứ cấp. Việc loại bỏ các bể lắng thứ cấp dẫn đến giảm đáng kể yêu cầu về diện tích nhà máy. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ MBR có những nhược điểm, bao gồm chi phí năng lượng cao hơn, yêu cầu kiểm soát các vấn đề tắc nghẽn màng và tiềm ẩn chi phí thay thế màng định kỳ cao.